vietnamese Tiếng Việt english English
Hôm nay:
Tin mới đăng:

Mản Thẩn là xã vùng cao nằm ở phía nam trung tâm của huyện Si Ma Cai. Toàn xã có 7 thôn gồm: Thôn Hoàng Thu Phố, Thôn Sẻ Mản Thẩn, thôn Sảng Mản Thẩn, thôn Say Sán Phìn, thôn Ngã Ba, thôn Sỉn Chù, thôn Chu Liền Chải. 1.Vị trí địa lý, diện tích và dân số: - Phía đông giáp xã Cán Hồ, xã Sán Chải, xã Quan Thần Sán huyện Si Ma Cai - Phía tây giáp xã Nàn Sán, xã Bản Mế huyện Si Ma Cai - Phía nam giáp xã Sín Chéng huyện Si Ma Cai - Phía bắc giáp xã Si Ma Cai, xã Nàn Sán huyện Si Ma Cai Tổng diện tích tự nhiên: 1.390 ha, trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp: 628.42 ha - Đất lâm nghiệp: 334.40 ha - Đất nhà ở: 11.21 ha - Đất chuyên dùng: 72.64 ha - Đất chưa sử dụng: 334.33 ha Tổng dân số: 1895 người trong đó nữ 948 người( số liệu thống kê năm 2012)Toàn xã có 6 dân tộc anh em sinh sống( dân tộc Mông, dân tộc Kinh, dân tộc Nùng, dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Thái). 2. Kinh tế - xã hội: Xã Mản Thẩn chủ yếu trồng trọt nông nghiệp lúa, ngô. Năm 201o giá trị sản xuất nông nghiệp là 11.37 tỷ đồng, trong đó ngành trồng trọt đạt 7.58 tỷ đồng chiếm 66.67%, chăn nuôi đạt 3.79 tỷ đồng chiếm 33.33%. tổng sản lượng lương thực có hạt đạt: 873 tấn.Bình quân lương thực /người/năm đạt 476kg. Hiện nay trên địa bàn xã có hướng phát triển làng nghề nấu rượu trắng tại thôn Sảng Mản Thẩn, ngoài ra có một số hộ gia đình kinh doanh dịch vụ xay xát, rèn đúc nông cụ sản xuất và chế biến một số hàng hóa thủ công khác. 3. Văn hóa - xã hội Mạng lưới trường lớp không ngừng được được củng cố và phát triển, nâng cao khả năng thu hút trẻ em trong độ tuổi đến trường, tính đến năm học 2010, trên địa bàn xã có 03 trường chính: gồm 1 trường Mầm non với 6 phân hiệu, 1 trường Tiểu học với 6 phân hiệu, 1 trường THCS. Tất cả giáo viên trong cấp học đều đạt 100% chuẩn theo quy định. Xã có 1 trạm y tế xây dựng tại thôn Chu Liền Chải Hiện tại 2/7 thôn đã có nhà văn hóa. 4. Giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ bản, bưu chính viễn thông: Tổng số đường giao thông trên địa bàn xã là 22.8km, đường liên xã 2 tuyến với 8km đường cấp A, đường liên thôn 14.8km, xe ô tô tải nhỏ có thể đến trung tâm thôn về mùa khô. Toàn xã có 6 tuyến kênh mương thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu cho 60% diện tích lúa nước. Hiện toàn xã có 2 trạm biến áp với tổng dung lượng 131.5KVA cơ bản đã cung cấp điện sinh hoạt cho 83% số hộ toàn xã.Xã cũng có Trạm thu pháp viễn thông; 01 bưu điện văn hóa xã. 5. Thu - chi ngân sách - Tổng thu ngân sách xã: 1.500 tỷ đồng. - Tổng chi ngân sách xã: 1.496 tỷ đồng.

Bùi Hồng Sâm 

1. Vị trí địa lý:
Xã Cán Cấu có một vị trí địa lý tương đối thuận lợi về giao thông, có diện tích tự nhiên là 1.629,0ha.
- Phía Bắc giáp xã Sán Chải.
- Phía Nam giáp huyện Bắc Hà.
- Phía Đông giáp xã Lùng Sui và xã Lử Thẩn.
- Phía Tây giáp xã Cán Hồ và xã Quan Thần Sán.
   Xã Cán Cấu là một xã vùng 3 nằm cách trung tâm huyện Si Ma Cai 8 km về phía Đông Nam, có tỉnh lộ 4D chạy qua. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế – văn hoá trên địa bàn xã với các xã lân cận.
2. Địa hình:
Xã Cán Cấu là vùng núi, độ phân tầng cao từ 850 – 1.400m, địa hình có độ dốc lớn trên 25% chiếm tỉ lệ cao, đ­ược tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hư­ớng Tây Bắc – Đông Nam và thấp dần về phía Nam, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ những dải núi cao là các thung lũng sâu và nhỏ, nhiều nơi tạo thành vách đứng cộng với độ che phủ rừng thấp nên trong mùa mưa rất dễ xảy ra quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ biến. Hơn nữa sông suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên cũng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
3. Khí hậu:
Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Lào Cai, xã Cán Cấu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc, được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm hơn 80% lượng mưa của cả năm, thời tiết nắng nóng, mư­a nhiều. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau thời tiết hanh khô và lạnh, lư­ợng mưa ít, có tháng hầu như­ không mưa. Mưa đá thư­ờng hay xảy ra vào các tháng 2, 3 và tháng 4. Lượng mư­a trung bình của năm khoảng từ 1.200- 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình của năm thường từ 17 - 200c, nhiệt độ thấp rơi vào các tháng 1, 2 và tháng 12, nhiệt độ trung bình tháng từ 10 - 120c và nhiệt độ cao vào các tháng 6, 7 và tháng 8. Độ ẩm trung bình năm từ 85 - 88%. Mặt khác, do chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính Đông Bắc và Tây Tây Bắc nên diễn biến thời tiết khí hậu có phần thay đổi khác biệt theo thời gian và không gian. Một số nơi có năm đã xảy ra hiện tượng đột biến dị thường với các biểu hiện đặc trưng của hai yếu tố là nền nhiệt độ và lượng mư­a.
4. Thuỷ văn:
Trên địa bàn xã không có sông suối lớn, mạng lưới thuỷ văn của xã chủ yếu là các khe suối nhỏ dày đặc phân thành ranh giới giữa các dãy núi. Tuy nhiên chế độ nư­ớc của các con suối cũng ảnh hư­ởng theo mùa, nhiều nước về mùa mư­a, cạn kiệt về mùa khô nên gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
Đinh Thị Thanh Hảo – P.TNMT

1.  Vị trí địa lý:
Xã Bản Mế cách huyện Si Ma Cai 10km về phía Tây với tổng diện tích tự nhiên toàn xã đến năm 2010 là 1.954,00 ha.
- Phía Bắc giáp huyện M­ường Khương.
- Phía Nam giáp xã Sín Chéng.
- Phía Tây giáp xã Thào Chư Phìn.
- Phía Đông giáp xã Nàn Sán và Mản Thẩn.
2. Địa hình:
Xã Bản Mế là một xã miền núi, có địa hình phức tạp, được kiến tạo bởi nhiều dãy núi chạy dọc theo h­ướng Đông Bắc – Tây Nam thấp dần về phía Bắc. Do địa hình bị chia cắt, phân tầng độ dốc lớn, xen kẽ những dải núi cao là các thung lũng sâu và nhỏ, nhiều nơi tạo thành vách đứng, vì vậy dễ xảy ra sạt lở, xói mòn, rửa trôi đất trong mùa mưa, hơn nữa hệ thống sông suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên gây nhiều khó khăn cho sản xuất  nông nghiệp trên địa bàn xã.
3. Khí hậu:
Xã Bản Mế mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc. Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Lào Cai thì xã Bản Mế là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do nằm sâu trong lục địa và bị ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi nh­ư sau:
Nhiệt độNhiệt độ trung bình năm từ 17 - 200C. Nhiệt độ thấp nhất diễn ra ở các tháng 11, 12 của năm tr­ước đến tháng 01, 02 của năm sau, nhiệt độ cao diễn ra ở các tháng 6, 7, 8 trong năm.
Lượng mưa: Tổng lượng mư­a hàng năm khá lớn trung bình năm từ 1.300-2.000mm như­ng lượng mưa phân bố không đều. Mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm hơn 80% lư­ợng m­ưa cả năm, mùa khô từ tháng 10 đến 3 năm sau, lượng mưa ít, có tháng hầu như không mưa. Mư­a đá th­ường xảy ra vào các tháng 2, 3, 4. Tổng số ngày mư­a trung bình cả năm khoảng 150 ngày.
Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình năm thấp, khoảng 1.300 giờ/năm.
- Gió, lốc: Si Ma Cai chịu ảnh của hai hướng gió chính, gió Đông Bắc có từ tháng 12 tới tháng 3 năm sau, gió Tây và Tây Bắc từ tháng 4 đến tháng 11. Trong các tháng 5, 6, 7 hay xuất hiện các đợt gió khô nóng, có đợt kéo dài đến 5, 6 ngày.
Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình từ 80 – 85%.
- Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân khoảng 60% tổng lư­ợng mư­a trong năm. Những tháng khô lư­ợng bốc hơi cao hơn so với lượng mư­a.
- S­ương: Do đặc thù của miền núi và các thung lũng kín gió mùa đông hay xuất hiện sư­ơng mù, ít xuất hiện sương muối.
4. Thuỷ văn:
Trên địa bàn xã Bản Mế có con Sông Chảy bắt nguồn từ Vân Nam – Trung Quốc chạy dọc theo khu vực  phía Đông Bắc của xã dài khoảng 4km. Khả năng bù đắp phù sa thấp, chỉ tạo thành một số thung lũng kiểu hẻm vực, thích hợp cho việc cấy lúa, trồng đậu… Do lòng sông sâu, hẹp, dốc, nhiều thác ghềnh nên ít có tác dụng trong giao thông vận tải, trong sản xuất (do lượng phù sa ít), l­ượng mư­a  không đều (mùa lũ 1760m3/s, mùa khô 17,6m3/s).
            Do có nhiều suối, khe lòng hẹp độ dốc lớn nên mùa m­ưa lư­ợng mưa tập trung dẫn đến tình trạng ngập úng, vào mùa khô thì l­ưu l­ượng và trữ lượng nư­ớc thấp gây nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá chung:
* Những thuận lợi:
- Nói chung với vị trí địa lý, và điều kiện tự nhiên, cảnh quan môi trư­ờng của Bản Mế có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội:
- Có giao thông thuận lợi để phát triển kinh tế - văn hoá, mở rộng giao lư­u với các xã, huyện khác.
- Có điều kiện đất đai thuận lợi cho việc hình thành, mở rộng và phát triển các vùng chuyên canh theo hư­ớng sản xuất hàng hoá với các loại cây công nghiệp ngắn ngày như­ đậu tư­ơng, cây ăn quả có giá trị kinh tế nh­ư Lê xanh…
 * Khó khăn, hạn chế:
- Hệ thống thuỷ văn có khả năng l­ưu trữ, cung cấp nư­ớc kém, gây tình trạng khô hạn, ảnh hư­ởng không nhỏ đến sản xuất trong mùa khô.
- Là một xã vùng cao địa hình hiểm trở, chủ yếu là đồi núi dốc, thời tiết khí hậu không thuận lợi, thiếu n­ước sinh hoạt và phục vụ sản xuất, thiếu đất canh tác trồng cây lư­ơng thực và các cây hàng hoá, tập quán canh tác còn độc canh, việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn hạn chế.
Đinh Thị Thanh Hảo - P.TNMT

1. Chức năng.
Văn phòng UBND huyện là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, tham mưu, tổng hợp, tổ chức phục vụ các hoạt động của UBND, Thường trực UBND; phối hợp với các phòng, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Thường trực UBND trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động trên các lĩnh vực quản lý nhà nước: Tài chính, kinh tế, đất đai, xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, đảm bảo tính thống nhất, liên tục, có hiệu quả của quản lý nhà nước. Chịu trách nhiệm trước UBND, Thường trực UBND, Chủ tịch UBND về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND; đảm bảo ban hành văn bản của UBND không trái với quy định của pháp luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Tổ chức thực hiện công tác quản trị hành chính trong cơ quan.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND huyện.
* Công tác Văn phòng.
- Tham mưu cho Thường trực UBND huyện xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của Thường trực UBND; Giúp Thường trực UBND theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, ban, ngành, HĐND-UBND các xã trong việc thực hiện.
- Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, số liệu phục vụ công tác điều hành mọi mặt kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và công tác đối ngoại của Thường trực UBND huyện.
- Giúp Thường trực UBND huyện trong công tác đối nội, đối ngoại.
- Tham mưu, đề xuất giúp Thường trực UBND trong việc lựa chọn những vấn đề, chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý đảm bảo đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
- Soạn thảo văn bản theo sự phân công của Thường trực UBND huyện.
- Tổ chức và phối hợp với các cơ quan chức năng, các xã chuẩn bị nội dung, chương trình, các điều kiện vật chất phục vụ hội nghị, hội thảo do Thường trực UBND tổ chức. Theo dõi quản lý hồ sơ, biên bản, soạn thảo văn bản cuộc họp. Ban hành các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực UBND về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của Thường trực UBND huyện.
- Thẩm tra các văn bản quản lý Nhà nước (bao gồm: quy trình, hồ sơ thủ tục hành chính, tính hợp pháp, tính thực thi …) do các cơ quan, phòng ban, ngành, HĐND và UBND các xã tham mưu cho Thường trực UBND ký ban hành.
- Giúp UBND huyện đôn đốc các cơ quan, ban, ngành, các xã thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, công văn, thông báo và các ý kiến chỉ đạo của UBND huyện. Theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan báo cáo đề xuất Thường trực UBND huyện những khó khăn vướng mắc và những vấn đề phát sinh để chỉ đạo kịp thời.
Báo cáo Thường trực UBND huyện để đảm bảo việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước của các cơ quan, ban, ngành, xã. Đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch UBND các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả văn bản quản lý Nhà nước.
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện làm việc phục vụ tốt cho hoạt động của Thường trực UBND huyện, đồng thời thực hiện quản lý bộ máy tổ chức, biên chế cán bộ, kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với cán bộ làm công tác văn phòng ở các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND huyện và cán bộ làm công tác văn phòng ở các xã.
- Giúp Thường trực UBND trong việc thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thường trực Huyện uỷ; Thực hiện phối hợp công tác với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND Tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân cùng cấp.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, phòng, ban, đơn vị, xã trong việc tổ chức thực hiện các yêu cầu nhiệm vụ phục vụ hoạt động của HĐND, UBND và các nhiệm vụ chính trị khác ở địa phương.
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc thực hiện Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính Nhà nước tại UBND huyện Si Ma Cai. 
- Quản lý phòng họp trực tuyến và duy trì hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ quản lý hành chính Nhà nước ở huyện.
- Phối hợp với Thanh tra huyện và các ngành có liên quan, tham mưu giúp UBND huyện việc giải quyết những đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân gửi đến UBND huyện qua Văn phòng UBND huyện; của tổ chức, công dân và người nước ngoài theo chức năng, quyền hạn của Văn phòng UBND huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực UBND huyện phân công.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ trong việc thực hiện công tác lưu trữ.
* Công tác Ngoại vụ.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm giúp Thường trực UBND huyện và thực hiện quản lý Nhà nước trên địa bàn, đối với các hoạt động có yếu tố nước ngoài.
- Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp về công tác đối ngoại phù hợp với đặc điểm tình hình ở địa phương, nhằm đảm bảo cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài hoạt động trên địa bàn được thực hiện đúng pháp luật.
- Về lễ tân đối ngoại: Chuẩn bị các điều kiện, nội dung, chương trình để tổ chức cho các đoàn công tác của huyện đi thăm và làm việc ở trong và ngoại tỉnh; Đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với huyện.
+ Làm đầu mối tiếp nhận các thông tin đối ngoại báo cáo UBND; Dịch thuật văn bản, tài liệu, quản lý lưu trữ hồ sơ, triển khai tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND huyện.
+ Giúp UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người, phương tiện và xuất nhập khẩu hàng hoá.
+ Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong việc giúp UBND huyện tổ chức các lễ hội, hội nghị quốc tế diễn ra trên địa bàn.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế theo sự chỉ đạo của UBND huyện.
+ Giúp UBND huyện nắm tình hình và báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của các Tổ chức quốc tế có các hoạt động diễn ra trên địa bàn.
- Về kinh tế đối ngoại
+ Thực hiện quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân là người nước ngoài tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư các dự án trên địa bàn.
+ Nắm bắt và cung cấp cho Thường trực UBND huyện các thông tin cần thiết có liên quan về các hoạt động kinh tế.
+ Tham gia xây dựng các đề án, đề xuất các chủ trương, biện pháp giúp Thường trực UBND huyện trong việc chỉ đạo hoạt động kinh tế đối ngoại có liên quan.
* Công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa”
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định  về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” thuộc Văn phòng UBND huyện. Gồm những lĩnh vực sau:
- Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch.
- Lĩnh vực Kinh tế - Hạ tầng.
- Lĩnh vực Tư pháp.
- Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường.
- Lĩnh vực Lao động - TBXH.
Địa chỉ: Thôn Phố Cũ - Xã Si Ma Cai - huyện Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai.
Điện thoại/Fax: 0203.796.011

TVT

1. Chức năng
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Si Ma Cai thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; Thực hiện một số nhiệm vụ theo phân cấp của UBND huyện Si Ma Cai và uỷ quyền của Sở y tế Lào Cai.
Phòng y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện Si Ma Cai, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở y tế Lào Cai.
2. Nhiệm vụ
- Trình UBND huyện ban hành các văn bản, Quyết định về các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của huyện và phân công của Sở y tế.
- Trình UBND huyện phê duyệt, quy hoạch kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm các chương trình, dự án về lĩnh vực quản lý của Phòng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển của ngành, Sở y tế.
- Trình UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về y tế.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước về y tế.
- Giúp UBND huyện quản lý Nhà nước đối với các cơ sở hành nghề y, dược, YHCT, Trang thiết bị y tế, Mỹ phẩm; Các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn huyện theo quy định của Pháp luật.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ sinh nguồn nước ăn  uống, quản lý nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về y tế.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở y tế Lào Cai.
- Kiểm tra, thanh tra về lĩnh vực y tế đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của Pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng theo những quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức của Phòng y tế theo quy định của Pháp luật, theo phân công của UBND huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng y tế theo quy định của Pháp luật và phân công của UBND huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện và Sở y tế Lào Cai giao.
  

Đỗ Hiếu Thảo



Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN

             Điều 1. Vị trí, chức năng
            1. Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính, chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
2. Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị, các văn bản hướng dẫn; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; bưu chính, viễn thông, Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hoá trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
3. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm văn hoá, thể thao, các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng; bưu chính, viễn thông, Internet và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của phòng trên địa bàn huyện.
5. Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và các lĩnh vực  khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực của phòng quản lý theo quy định.
6. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với các chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực phòng quản lý theo quy định.
8. Giúp UBND huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, internet, phát thanh.
9. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định.
11. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
12. Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở; Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
13. Quản lý cán bộ, công chức; tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức Phòng Văn hoá và Thông tin gồm có:
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Các chuyên viên, cán sự của phòng thực hiện các nhiệm vụ công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về kết quả thực hiện các công việc được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1.  Biên chế hành chính của Phòng Văn hoá và Thông tin huyện do UBND huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được UBND tỉnh giao.
2.  Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Phòng Văn hoá và Thông tin huyện phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, viên chức; đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức.
                                        Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trưởng Phòng Văn hoá và Thông tin huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Trưởng Phòng Văn hoá và Thông tin huyện phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ huyện trình UBND huyện xem xét, quyết định.


Phòng văn hoá thông tin 

1. Chức năng:
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện Si Ma Cai, cú trách nhiệm giúp UBND huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2.  Nhiệm vụ:
a. Trong quản lý nhà nước về thanh tra:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch UBND huyện, Thanh tra huyện.
b. Trong hoạt động thanh tra:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND cấp xã;
- Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, của UBND cấp xã.
- Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND huyện giao;
- Tham mưu cho UBND huyện phân loại, xử lý đơn thư chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và tham mưu cho UBND huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về công tác thanh tra, thuộc phạm vi quản lý của UBND huyện;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của UBND huyện và Thanh tra huyện.

Đỗ Hiếu Thảo

Hội nghị phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012
Triển khai thực hiện Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, sáng ngày 20 tháng 4 năm 2012 Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) huyện Si Ma Cai đã tổ chức hội nghị báo cáo viên pháp luật đợt I năm 2012 cho các đại biểu là Báo cáo viên pháp luật cấp huyện; thành viên Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL huyện; Lãnh đạo UBND các xã, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch.
Với mục tiêu phổ biến, quán triệt giới thiệu những nội dung cơ bản các văn bản pháp luật mới được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 2  gồm: Luật khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Lưu trữ, Luật đo lường và các một số Nghị định của Chính phủ. Hội nghị đã cấp phát hơn 80 bộ tài liệu cho các Đại biểu tham dự.
Đồng chí Giàng A Hòa - PCT thường trực UBND huyện - Chủ tịch Hội đồng PBGDPL đã khai mạc và chỉ đạo Hội nghị. Đồng chí nhấn mạnh “Đây là những văn bản pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm phát huy dân chủ, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và vai trò điều tiết, quản lý của Nhà nước trong vận hành nền kinh tế thị trường trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”.
Đồng chí đề nghị các đại biểu sau hội nghị này cần chủ động  tham mưu triển khai nội dung các văn bản pháp luật mới đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện để đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống khi Luật có hiệu lực thi hành./.


Phòng Tư Pháp

I. Chức năng:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
 Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng;
b. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện theo quy định của pháp luật;
c.  Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a.  Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
c. Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật  sau khi được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở huyện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, bản trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện chứng thực một số việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
17. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp.
         20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.

Đỗ Hiếu Thảo

I. Vị trí, chức năng:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Si Ma Cai là đơn vị sự nghiệp công lập, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện Si Ma Cai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, do Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường và Trưởng phòng Nội vụ.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận trên địa bàn cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
3. Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn cấp huyện; gửi thông báo chỉnh lý biến động cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
4. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
5. Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
6. Thực hiện trích đo địa chính thửa đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất cung cấp trước khi sử dụng, quản lý;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã;
8. Cung cấp trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
9. Thực hiện việc thu phí, lệ phí và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất, trích đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật;
10. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường giao.
Đinh Thị Thanh Hảo

I. Vị trí, chức năng
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
 II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.
 5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực hiện bảng giá đất trên địa bàn huyện; Phối hợp với tổ chức làm công tác định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc điều tra, khảo sát giá đất, thống kê giá các loại đất; xây dựng, cập nhật thông tin giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất trên địa bàn huyện; Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan chuyên môn có liên quan về thực hiện bảng giá đất trên địa bàn huyện; thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật./.